Showing posts with label 3. CORP. FINANCE. Show all posts
Showing posts with label 3. CORP. FINANCE. Show all posts

3.5.11

Vĩ mô bất ổn, nhà đầu tư đua nhau mua bảo hiểm tránh “thiên nga đen”

Những lúc từ Trung Đông tới Nhật Bản đất đều đang rung chuyển như thế này, nhà đầu tư mới hoảng hốt tìm cách tự bảo vệ mình.

Tự bảo hiểm (hedge) “rủi ro đuôi” (tail-risk, tức các rủi ro có xác suất cực nhỏ) là câu chuyện nóng trên phố Wall vào năm 2008 sau khi thị trường chứng khoán toàn cầu nhấn chìm nhiều nhà đầu tư không biết nên tự bảo vệ mình thế nào trước các sự kiện cực đoan hay “thiên nga đen”.

Những sự kiện vốn nằm ngoài miền phân phối xác suất ấy có thể gây thua lỗ khổng lồ cho giới đầu tư quốc tế.

Hiện lãi suất đang tăng lại khi cách mạng bùng nổ ở Trung Đông và động đất làm rung chuyển Nhật Bản khiến các thị trường đều bất ổn và mức độ biến động gia tăng. Giới đầu tư lại hoảng hốt đi tìm các cách phòng vệ mới.

Những tổ chức cung cấp các sản phẩm phòng ngừa “tail-risk” thích so sánh chúng với bảo hiểm: nhà đầu tư trả phí hàng năm để tránh thảm họa tài chính sau này.

Một số thậm chí còn nâng chúng lên tầm triết học. Vineer Bhansali từ quỹ PIMCO đã liên tưởng “tail-risk” với “Canh bạc của Pascal”, tức là thà bạn tin vào Chúa còn hơn chịu đựng hậu quả khi mình sai lầm. Những đợt sụt giá thê thảm của thị trường cũng tương tự như vậy.

Về mặt kỹ thuật thì “tail risk” được định nghĩa là xác suất (cao hơn kỳ vọng) của một khoản đầu tư khi nó biến động quá ba lần độ lệch chuẩn tính từ giá trị trung bình. Với người không chuyên thì có thể hiểu đơn giản đó là khi giá trị danh mục đầu tư của mình mất giá trầm trọng.

Có nhiều cách khác nhau để tự bảo hiểm “tail risk”, nhưng một cách phổ biến là tạo ra một rổ các chứng khoán phái sinh sẽ cho lợi nhuận kém cỏi lúc thị trường ổn định nhưng tăng mạnh nếu thị trường giảm sâu. Rổ phái sinh này bao gồm các quyền chọn của nhiều loại tài sản, ví dụ như chỉ số cổ phiếu và chỉ số hợp đồng hoán đổi rủi ro vỡ nợ tín dụng.

Một số ngân hàng đã bắt đầu bán các sản phẩm bảo hiểm cho “tail risk”.

Deutsche Bank đã đưa ra chỉ số ELVIS, sản phẩm cho lợi nhuận khi mức độ biến động trên thị trường cổ phiếu tăng. Các công ty quản lý quỹ lớn như BlackRock và PIMCO đã bổ sung thêm nghiệp vụ tư vấn cho khách hàng quản lý tài sản thế nào trong trường hợp xấu nhất.

Các quỹ đầu cơ cũng đã nhảy vào cuộc. Vài “quỹ đuôi” (tail funds, tức quỹ đầu tư vào các tài sản sẽ tăng giá khi tình hình kinh tế xấu đi) đã ra đời trong vài năm gần đây.

Các quỹ này trong những năm sóng yên biển lặng thường mất khoảng 15% giá trị nhưng có thể thu lời 50-100% khi thị trường giảm sâu. Mà có thể còn hơn, ví dụ như “quỹ đuôi” của quỹ đầu cơ 36 South cho lợi nhuận tới 234% trong năm 2008.

Theo Gaurav Tejwani từ Pine River (công ty quản lý quỹ đã khai trương “quỹ đuôi” của mình năm ngoái và hiện đang quản lý trên 200 triệu đôla): “Trong phần lớn những năm tốt đẹp hoặc trung bình thì nó chỉ có mất tiền, nhưng khi tất cả các tài sản khác của bạn đều mất giá mạnh thì nó lại cho lợi nhuận tương đối lớn.”

Người bán nói “nó đáng tiền đấy” cũng là điều đương nhiên.

Ông Bhansali từ PIMCO ước tính tự bảo hiểm trước “tail risk” hàng năm chỉ mất của nhà đầu tư 0,5 - 1% tài sản nhưng cứ 3 đến 5 năm là nhà đầu tư này sẽ lại hòa vốn. Phần nào là vì không cần thị trường sụp đổ như hồi năm 2008 tự bảo hiểm mới phát huy tác dụng. Hiện PIMCO đang quản lý khoảng 300 triệu đôla các sản phẩm bảo hiểm “tail risk”.

Các quỹ khác cũng nhận được khá nhiều vốn với chung mục đích này. Ví dụ như Universa Investments, một “quỹ đuôi” có sự tư vấn của Nassim Taleb, tác giả cuốn “Thiên nga đen”. Giá trị tài sản của quỹ này từ 300 triệu đôla năm 2007 tới nay đã tăng lên 6 tỷ đôla.

Dù vậy Chủ tịch Universa, ông Mark Spitznagel, vẫn than phiền về sự tự mãn của giới đầu tư.

Nhu cầu rất thất thường. Chi phí tự bảo hiểm biến động mạnh, thường tăng khi thị trường nhiều bất ổn và giới đầu tư cần nó nhất, và giảm khi thị trường vào đợt tăng giá. Rút cục thì cũng khó mà nuốt trôi được thua lỗ khi tự bảo hiểm nếu thị trường có tăng.

“Bọn trẻ nghịch tuyết ngoài trời mà chẳng cần cả áo len lẫn khăn quàng trông vẫn vui hơn chúng ta ngồi trong này với cả mớ áo dầy bịch chứ,” Steven Englander từ Citigroup nói.

Minh Tuấn
Theo Economist

7.4.11

Examples of Cash-Flow Management Tools

There are two ways to do cash flow with software: using a standalone tool, or using tools included in a broader software package.

Built-in Tools

Many business accounting and enterprise resource planning applications include cash flow management tools among a host of other financial management capabilities. The key advantage of this integrated approach is that you can easily start your cash flow projection by using your actual financial results, as determined by the accounting application.

Periodically, when you want to update your cash flow projection, perhaps every month, the actual results from last month can also be updated by your financial application. The downside is that you are limited to the capabilities of the cash flow tool built into the application. If you want to prepare cash flow projections on a weekly basis and the tool offers only monthly periods, you're out of luck.

Furthermore, the tool may offer insufficient calculation flexibility for some situations. Rather than prepare one cash flow projection, some businesses with volatile financial results prepare several: best-case and worst-case scenarios, along with the most likely outcome. This range of possible cash flow outcomes helps highlight the risks and rewards of following certain financial strategies. Built-in tools may not offer such multiple scenarios.

Example: QuickBooks

Intuit's QuickBooks small business accounting application is the most popular tool used to manage cash flow among AllBusiness.com readers who answered an online survey. In addition to strong capabilities for managing current assets such as customer accounts receivable and inventory, the cash-flow forecasting tool in QuickBooks Premier 2008 is quite flexible. You can select from a wide range of projection periods: daily, weekly, every two weeks, four weeks, bimonthly, monthly, quarterly, and yearly.

Why does QuickBooks offer so many period options? Because payroll is a significant cash expenditure for most businesses, but payroll periods vary by business. QuickBooks lets you select a cash-flow projection period that matches your pay period to see if you'll have sufficient cash to meet your payroll. QuickBooks also lets you export your financial results to an Excel spreadsheet, if you require additional calculation flexibility.

Standalone Tools

If you select a standalone cash flow management tool, you can choose one that delivers all the capabilities you require for your business. If you want to prepare projections based on 10-day periods, with three different scenarios for each period, you can find a tool to accomplish it. A spreadsheet offers both flexibility and calculating power, so it's well-suited for cash flow projections. A spreadsheet even lets you consolidate the cash flow results from different divisions that use different accounting applications.

Unless you're an experienced spreadsheet jockey, developing a cash flow management spreadsheet from scratch can be a daunting task. However, help is available in the form of prepared templates you can purchase that do all the calculations. You'll need to decide if they suit the needs of your type of business. Spreadsheets can be easily modified, so you can start with a purchased template, then modify it to more closely to meet your business requirements.

The principal drawback of using a standalone cash flow tool is the issue of updates. How are you going to get your updated actual financial results into the tool when you prepare your next periodic projection? You may need to experiment with import and export settings in your accounting application and your cash flow tool to determine the easiest method. Alternately, if your cash flow projection isn't too detailed, it may not require much time to simply type in the new numbers.

Example: Excel

Microsoft's Excel spreadsheet is the second most-popular cash flow management tool among AllBusiness.com readers surveyed. Excel is a component of Microsoft's Office suite, so it's already installed on many desktop computers, which no doubt contributes to its popularity.

Many accounting and ERP applications support exporting financial data to an Excel spreadsheet, which eases your update pains. However, your general ledger account structure may not match your preferred cash flow projection report. In that case, look for capabilities that can map accounts to your report.

Microsoft Office Small Business Accounting provides some of the tightest linking with Excel, as you might expect.

Keeping Frequency in Mind

How closely do you need to monitor your cash flow? For many companies, month-by-month projections for the next 12 to 24 months are sufficient. However, some businesses, such as retailers, might prefer more frequent projections, such as week-by-week. A few businesses that handle a lot of cash, such as financial institutions, prepare daily cash flow projections. At the other end, a small business with simple needs may be able to get by with quarterly projections.

Most cash flow management tools can handle preparation of monthly projections for one or two years in advance. If you require a period of different duration or need to project further into the future, check to ensure the tool can handle it. Bear in mind, however, that the utility of cash flow projections too far into the future may be limited. The cash flow projection for the 60th month out may bear only a faint resemblance to reality.

The duration of the cash flow projection period usually relates to the frequency of revisions or updates to the calculations. The shorter the period, the more frequent the updates. The frequency of your revisions and the amount of detail in your projection will determine how important it is to have the capability of automatically importing the latest actual number from your financial accounting or ERP system.

Is your business seasonal with well-established fluctuations throughout the year? Check to see if your tool can automatically account for these variations. Otherwise it may project that your Rocky Mountain ski resort will take in 1/12 of its annual revenue during the month of July.

Mười quy luật quản lý đồng tiền

Không nắm vững các quy tắc quản lý dòng tiền là nguyên nhân chính dẫn đến thất bại của nhiều doanh nghiệp

Theo nghiên cứu của các ngân hàng Mỹ, 82% thất bại của doanh nghiệp là do quản lý đồng tiền quá yếu kém. Mười quy luật quản lý đồng tiền sau đây có thể giúp doanh nghiệp tránh được kết cục này.

1.Lợi nhuận không phải là tiền mặt mà chỉ là sản phẩm của kế toán.

Bạn có thể thanh toán hóa đơn bằng tiền mặt, chứ không thể thanh toán bằng các con số lợi nhuận trên sổ sách. Bạn hoàn toàn có thể có được lợi nhuận mà không cần phải tạo ra bất kỳ số tiền thực nào. Và nếu bạn thanh toán hóa đơn còn khách hàng của bạn thì không, bạn sẽ gặp rắc rối to.

2. Dòng tiền không phải là vấn đề thuộc về trực giác.

Đạt được doanh thu không phải lúc nào cũng có nghĩa là bạn có tiền trong tay. Xuất hiện chi phí cũng không có nghĩa là bạn đã thanh toán chúng rồi.

3. Tăng trưởng “hút” trên mặt.

Điều này nghe có vẻ nghịch lý nhưng thực tế, một trong những năm khó khăn nhất của doanh nghiệp là khi doanh nghiệp có doanh thu tăng vọt. Nghĩa là bạn phải xây dựng mọi thứ từ trước đó và việc thu được tiền bán hàng lại xảy ra vài tháng sau đó. Hãy cẩn thận vì tăng trưởng ngốn rất nhiều tiền mặt. Càng tăng trưởng nhanh, doanh nghiệp càng cần nhiều vốn để đầu tư.

4. Doanh thu B2B cũng “hút” tiền mặt.

Bán hàng cho người tiêu dùng thật là đơn giản vì họ trả tiền ngay cho bạn và bạn không phải lo vấn đề bán chịu. Nhưng khi bạn bán hàng cho một doanh nghiệp khác (B2B), đó không còn là việc đơn giản nữa. Vì thường bạn sẽ cho họ trả chậm một thời gian. Nếu "bạn hàng của bạn là những khách hàng lớn, bạn sẽ không thể đưa họ vào “sổ đen”. Vì nếu làm như vậy, họ sẽ không bao giờ mua hàng của bạn nữa".

5. Và hàng tồn kho cũng ngốn tiền mặt.

Bạn phải mua hoặc sản xuất sản phẩm trước khi có thể bán được chúng. Thậm chí bạn đặt sản phẩm lên kệ và phải chờ đợi để bán. Nhưng những nhà cung cấp của bạn thì không đợi được. Một quy luật đơn giản: mỗi đồng bạn có ở dạng hàng tồn kho là một đồng tiền mặt bạn mất đi.

6. Vốn lưu động là vấn đề sống còn.

Về mặt kỹ thuật, vốn lưu động là kết quả của phép toán lấy nợ ngắn hạn trừ đi tài sản ngắn hạn. Trên thực tế, đó là số tiền có trong ngân hàng mà bạn có thể sử dụng để trang trải chi phí hoạt động và các khoản chi phí khác cũng như mua hàng dự trữ, trong khi chờ đợi khách hàng thanh toán tiền mua hàng. Nếu doanh nghiệp xoay vòng vốn càng nhanh thì hiệu quả đồng vốn mang lại sẽ càng lớn.

7.Các khoản phải thu chỉ là lời hứa. (Xem quy luật 4)

Số tiền khách hàng nợ bạn được gọi là “khoản phải thu”. Một quy luật trong việc lập kế hoạch tiền mặt: mỗi đồng trong tài khoản phải thu của khách hàng là một đồng tiền mặt mất đi.

8. Ngân hàng không thích sự bất ngờ.

Hay luôn lập kế hoạch. Như thế, bạn sẽ không bị tính thêm chi phí (lãi suất) do nảy sinh những sự việc không dự đoán trước khi thương lượng với ngân hàng. Nếu bạn dự báo được mức tăng trưởng đột ngột trong thời gian sắp tới, một cơ hội cho sản phẩm mới hay một vấn đề về thanh toán của khách hàng, bạn nên liên lạc với ngân hàng, càng sớm chừng nào càng tốt chừng đó.

9. Theo dõi 3 tiêu chuẩn sống còn.

Số ngày thu nợ” cho biết khoảng bao lâu thì bạn thu hồi được nợ. “Vòng quay hàng tồn kho” cho biết tốc độ luân chuyển hàng tồn kho của bạn như thế nào. “Số ngày trả nợ” là thời hạn bạn phải thanh toán cho nhà cung cấp . Phải luôn theo dõi 3 tiêu chuẩn này và lên kế hoạch cho chúng trong 12 tháng tới và so sánh giữa kế hoạch với thực tế.

10. Nếu bạn là một ngoại lệ của quy tắc thì chúc mừng bạn.

Nếu tất cả khách hàng của bạn thanh toán cho bạn ngay lập tức khi mua hàng và bạn không mua bất kỳ cái trước khi bạn bán được hàng thì hãy cứ thư giãn đi. Nhưng nếu bạn bán hàng cho doanh nghiệp, hãy luôn ghi nhớ là họ thường không trả tiền ngay lập tức.

14.8.10

P/E_ratio






Price-Earnings ratios as a predictor of twenty-year returns based upon the plot by Robert Shiller (Figure 10.1,[1] source). The horizontal axis shows the real price-earnings ratio of the S&P Composite Stock Price IndexIrrational Exuberanceten-year returns. Shiller states that this plot "confirms that long-term investors—investors who commit their money to an investment for ten full years—did do well when prices were low relative to earnings at the beginning of the ten years. Long-term investors would be well advised, individually, to lower their exposure to the stock market when it is high, as it has been recently, and get into the market when it is low."[1] as computed in (inflation adjusted price divided by the prior ten-year mean of inflation-adjusted earnings). The vertical axis shows the geometric average real annual return on investing in the S&P Composite Stock Price Index, reinvesting dividends, and selling twenty years later. Data from different twenty year periods is color-coded as shown in the key. See also http://en.wikipedia.org/wiki/Financial_ratio


20.3.10

Gian lận kế toán trong vụ phá sản của Lehman Brothers

Một bản báo cáo hơn 2.200 trang điều tra chi tiết về nguyên nhân sụp đổ của ngân hàng Lehman Brothers mới được công bố đã gây chấn động giới tài chính thế giới.


Hơn một năm sau sự kiện phá sản của một trong năm ngân hàng đầu tư lớn nhất phố Wall, Lehman Brothers, bản báo cáo gồm 9 phần với hơn 2.200 trang về điều tra chi tiết về nguyên nhân sụp đổ của ngân hàng ngày đã được ban hành, ngày 11/03/2010. Báo cáo được lập bởi Anton R, Valukas, Chủ tịch của Công ty luật Jenner & Block, đồng thời là Thanh tra do toà án chỉ định, được tờ The Economist đánh giá là xác thực, rõ ràng và gây tác động lớn.

Ông Valukas và các đồng nghiệp Công ty luật Jenner & Block đã thực hiện hơn 250 cuộc phỏng vấn với các cựu nhân viên cao cấp của Lehman Brothers, và thực hiện lọc trong hơn 2.600 dự liệu và e-mail trong hệ thống thông tin của ngân hàng này để có thể hoàn thành bản báo cáo.

Trong báo cáo này, một trong những phát hiện quan trọng nhất liên quan đến việc Lehman đã sử dụng “thủ thuật” kế toán có tên gọi trong nội bộ của ngân hàng là Repo 105 và Repo 108 để tạm thời che dấu hệ số nợ quá cao cuối mỗi quý kể từ năm 2001 cho đến thời điểm phá sản.

Theo báo cáo này, các giao dịch Repo 105 được sử dụng rất nhiều trong giai đoạn cuối năm tài chính 2007 và 2008 nhằm cố tình tạo ra sự sai lệch trọng yếu trong bức tranh tổng thể về tình hình tài chính của Lehman. Trong giai đoạn này, Lehman, với sự “trợ giúp” của Repo 105, đã “hô biến” tạm thời gần 50 tỷ đô la giá trị tài sản tại thời điểm cuối quý I và quý II năm 2008, thời điểm mà thị trường tài chính đang lo lắng trước tình trạng sử dụng đòn bẩy tài chính quá cao của các ngân hàng.

Giao dịch Repo

Repo 105 thực chất là nghiệp vụ thoả thuận bán tái mua tài sản (Repurchase Agreement) của Lehman. Trong một thoả thuận bán tái mua, một bên chuyển giao tài sản hoặc chứng khoán cho bên còn lại trong thoả thuận như một khoản ký quỹ để vay tiền ngắn hạn, đồng thời cam kết trả lại tiền và nhận lại tài sản hoặc chứng khoán ký quỹ tại một thời điểm cụ thể trong tương lai. Khi giao dịch Repo đến hạn, bên vay thanh toán tiền gốc cộng với một khoản lãi và nhận lại tài sản hoặc chứng khoán ký quỹ. Repo 105 được thực hiện tương tự như giao dịch Repo truyền thống, một dạng nghiệp vụ tài trợ nhằm giải quyết nhu cầu thanh khoản trong ngắn hạn, và kỳ hạn của Repo 105 trung bình khoảng từ 7 đến 10 ngày.

Khi sử dụng các giao dịch Repo, theo đúng bản chất, Lehman sẽ nhận được một khoản tiền mặt tương ứng với khoản nợ ngắn hạn tăng lên. Sau đó, khi Lehman sử dụng toàn bộ khoản tiền này để thanh toán cho các khoản nợ ngắn hạn khác, hệ số nợ của Lehman sẽ không thay đổi so với trước khi thực hiện giao dịch Repo.

Repo 105 hoạt động như thế nào?

Báo cáo của Valukas chỉ ra rằng Lehman đã lợi dụng kẽ hở trong quy định chuẩn mực kế toán số 140 (“SFAS 140”) để thực hiện hành vi gian lận kế toán nhằm giảm bớt hệ số nợ của mình. SFAS 140 cho phép ghi nhận giao dịch bán tài mua là một nghiệp vụ tài trợ hoặc, trong trường hợp thoả mãn một số tiêu thức nhất định, giao dịch bán tái mua được ghi nhận như một khoản doanh thu.

Cho dù trong báo cáo tài chính phát hành ra công chúng của Lehman nêu rằng giao dịch bán tái mua được ghi nhận như một nghiệp vụ tài trợ, nhưng thực tế Lehman đã ghi nhận giao dịch Repo 105 là một khoản doanh thu của ngân hàng. Tuy nhiên, kết quả điều tra cho thấy các giao dịch Repo 105 lên đến gần 50 tỷ đô la Mỹ đã không thoả mãn các điều kiện của SFAS 140 để được ghi nhận như một khoản doanh thu.

Các minh hoạ dưới đây, được trích từ bản báo cáo điều tra của Valukas, sẽ giúp chúng ta hiểu rõ hơn làm thế nào Repo 105 có thể giúp Lehman giảm được hệ số nợ.

Minh hoạ 1: Bảng cân đối kế toán của Lehman trước khi thực hiện Repo 105

Khi Lehman thực hiện 50 tỷ USD giao dịch Repo 105 bán tái mua tài sản là công cụ tài chính, và thay vì ghi nhận như một nghiệp vụ tài trợ ngắn hạn Lehman đã ghi nhận như một khoản doanh thu, số dư tiền sẽ tăng lên 50 tỷ USD đồng thời số dư công cụ tài chính giảm đi cùng một con số. Lúc này, tổng tài sản và các hệ số đòn bẩy tài chính của Lehman không đổi, được trình bày tại Minh hoạ 2 dưới đây.

Minh hoạ 2: Bảng cân đối kế toán của Lehman sau khi thực hiện Repo 105

Ngay sau đó, Lehman sử dụng tiền thu được từ Repo 105 để thanh toán cho các khoản vay ngắn hạn ký quỹ khiến cho tổng tài sản và hệ số đòn bẩy tài chính giảm xuống.

Minh hoạ 3: Bảng cân đối kế toán của Lehman sau khi thực hiện dùng tiền thu được từ Repo 105 thanh toán vay ngắn hạn ký quỹ.

Khi giao dịch Repo 105 đến hạn, Lehman vay ngắn hạn ký quỹ để thanh toán cho đối tác trong giao dịch Repo 105 và nhận về tài sản ký quỹ. Thời gian đáo hạn của giao dịch Repo 105 kéo dài từ cuối quý trước sau đầu quý sau. Do đó, tại thời điểm báo cáo quý, thị trường tài chính sẽ thấy hệ số đòn bẩy tài chính của Lehman trên báo cáo tài chính quý phát hành của Lehman thấp hơn so với thực tế.

Lehman được lợi gì?

Theo báo cáo điều tra, từ thời điểm giữa năm 2007 đến quí I năm 2008, Lehman đã tăng cường sử dụng giao dịch Repo 105 trên hệ thống toàn cầu. Có thời điểm giá trị tài sản mà Lehman đã “hô biến” khỏi bảng cân đối kế toán nhằm giảm hệ số nợ lên đến gần 50 tỷ USD.

Số liệu 1: Số liệu sử dụng và tác động của Repo 105 của Lehman Brothers

(Nguồn: Báo cáo điều tra của Valukas)

Đây chính là giai đoạn thị trường tài chính phố Wall tăng cường mối quan ngại về tình trạng áp dụng thái quá đòn bẩy tài chính của các ngân hàng đầu tư. Các ngân hàng lớn, bao gồm cả Lehman Brothers, đang đứng trước sức ép phải giảm bớt quy mô tài sản. Tuy nhiên, một thực tế lúc đó tài sản do Lehman nắm giữ đang dần mất tính thanh khoản do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng cho vay mua nhà dưới chuẩn. Do đó, Repo 105 có thể là một cứu cánh cho lãnh đạo của Lehman khi việc bán bớt tài sản là rất khó khăn.

Ngoài ra, theo báo cáo điều tra, một trong những nguyên nhân chính Lehman sử dụng Repo 105 để giảm hệ số nợ là nhắm tới phương pháp đánh giá của Hãng đánh giá định mức tín nhiệm S&P nhằm duy trì hệ số tín nhiệm. Lehman cho rằng phương pháp của S&P tập trung vào đánh giá ảnh hưởng của hệ số nợ của các ngân hàng.

Trách nhiệm của kiểm toán viên

Báo cáo cũng dành một phần để đề cập tới trách nhiệm của kiểm toán viên của Lehman lúc đó là Công ty kiểm toán Ernst & Young (E&Y) tại Mỹ. Báo cáo mô tả các thủ tục kiểm toán của E&Y là “cẩu thả” và các kiểm toán viên của E&Y đã rất “sơ suất” khi thực hiện kiểm toán.

Theo báo cáo, giám đốc của E&Y lãnh đạo cuộc kiểm toán tại Lehman, William Schlich đã cho biết E&Y đã biết và thảo luận nhiều lần chính sách kế toán của Lehman đối với Repo 105 và đã đồng thuận với chính sách kế toán này.

Tờ DailyMail của Anh cho rằng E&Y đã thiếu sự cẩn trọng trong xét đoán nghề nghiệp. Tờ báo cũng cho rằng cho dù báo cáo của Valukas không có cáo buộc nghiêm trọng nào, E&Y có thể phải chịu các hình phạt nhất định. Scandal này có thể ảnh hưởng tới uy tín toàn cầu của E&Y.

Kết luận

Thủ thuật của Lehman được chính các cựu nhân viên của họ gọi với các mỹ từ như “Xảo thuật kế toán” hay “một cách lười nhác để làm đẹp bảng cân đối kế toán”. Một phản hồi của độc giả của tờ The Economist còn châm biếm “hỡi các kế toán, hãy tập trung vào các phép tính và dành sự sáng tạo cho Apple!”.

Phan Lê Thành Long
Phó TGĐ Công ty TNHH Kiểm toán Quốc gia Việt Nam

24.4.09

Việt Nam sẽ vay tối đa 25-27 tỷ USD trong 3 năm

Tổng mức rút vốn vay nước ngoài của Chính phủ giai đoạn 2009-2012 khoảng 11-12 tỷ USD - Ảnh minh họa.

Theo thông tin từ Website Chính phủ, quy mô huy động từ nguồn vốn vay nước ngoài trung và dài hạn giai đoạn 2009-2012 của Việt Nam sẽ tối đa khoảng 25-27 tỷ USD, tăng khoảng 65% so với giai đoạn 2005-2008.

Tỷ lệ huy động vốn vay nước ngoài chiếm khoảng 16% so với tổng vốn đầu tư toàn xã hội và khoảng 6% so với GDP năm 2012. Trong đó, vay nước ngoài của khu vực công khoảng 18-19 tỷ USD, khu vực tư nhân khoảng 7-8 tỷ USD.

Chính phủ xác định mục tiêu huy động tổng vốn đầu tư toàn xã hội giai đoạn 2009-2012 đạt khoảng 40% GDP, trong đó huy động từ nguồn vốn trong nước khoảng 65% và vốn nước ngoài bổ sung chiếm khoảng 35%.

Nguồn vốn nước ngoài huy động chủ yếu được hình thành từ vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), đầu tư gián tiếp của các nhà đầu tư nước ngoài qua thị trường chứng khoán, vay thương mại (kể cả phát hành trái phiếu ra nước ngoài) và kiều hối.

Tổng mức rút vốn vay nước ngoài của Chính phủ giai đoạn 2009-2012 khoảng 11-12 tỷ USD, trong đó rút vốn vay ODA khoảng 7,5-8 tỷ USD, vay thương mại từ 3,5-4 tỷ USD.

Cơ cấu chi ngân sách nhà nước từ nguồn vay nước ngoài của Chính phủ, bao gồm cân đối ngân sách nhà nước khoảng 6-6,5 tỷ USD và cho vay lại khoảng 5-5,5 tỷ USD.

Chính phủ cũng xác định trong giai đoạn trung hạn, cần tiếp tục duy trì các chỉ số nợ ở mức an toàn và bền vững, dư nợ nước ngoài của quốc gia không quá 50% GDP.

Cụ thể, giá trị hiện tại của nợ nước ngoài <45%> 200% GDP.

31.1.09

Complete Excel Templates Financial Management

Our Complete Excel Templates 2009 Collection provides 180 business finance spreadsheets, Excel add–ins plus nine new Risk Analysis spreadsheets which will help you manage financial assets, analyse investments, control cash flows, set up budgets and model financial statements and forecasts quickly and effectively.

Our 2009 Collection includes 30 new Financial Intelligence Programs with free Document & Spreadsheet Connectivity Software included (from Feb 01, 2009). We do not have the space here to tell you about all our new Excel financial workbooks, so we have created a profile in this Word document which you can read as a web page by copying this link into your browser.

http://www.secureoffice123.com/p/266267/442

Plus all our other workbooks as follows:

Investment-Calc 2008 spreadsheets analyses Present values and internal rates of return of periodic cash flows, future values of money flows, present values compounded between dates, present values of a recurring amount, present value of periodic investments, acquisition synergy net present values, cost of capital, terminal (to infinity) net present values.

Includes a 30 page Guide to Investment Rate of Return Calculations with formulas including worked example rate of return spreadsheets.

Plus Project analysis spreadsheets analyse cash flows, EBITDA, operating and after tax profits, average annual income, ROIC, net present values & IRR.

Master Budgeting for 1-10 departments. Consolidates individual budgets year to date and provides monthly variance analysis. 12 months departmental budgets consolidated.

The Fixed Asset Accounting workbook provides all you need to keep track of and forecast depreciation for a maximum 3,000 assets. Use Excel 97-2003, 2007 & 2008 to work with depreciation records, book values and disposals. It will save you many hours of work with MACRS tax depreciation and deferred tax balances. Recalculate or model asset balances at any month end date.

Lease Accounting aggregates repayment and interest balances for up to 3,000 capital leases. Models variations in lease repayment terms anytime during a lease payment.

Excel Costing templates provide standard costing models. Now includes Profit Margin risk analysis by simulating probable profit outcomes when different cost variances are consolidated.

Financial ratio analysis. Balance sheet, income statement and cash flow analysis calculates 50 key ratios, including operating ratios, shareholder returns, working capital, debt, sales days, inventory turnover, and liquidity.

FastPlan 9.16 for five year financial plans. Develop your 5 year financial forecast and transfom these into simulated balance sheets, income forecasts and cash flows.

Our new Cash Management & Optimization workbooks will help you optimise your business finances. It organises accounts payable and receivable into late and overdue plus a 150 day cash flow forecast, and enables you to alter any or all operational variables to calculate your cumulative period ending cash balance. Calculates balance sheets, income and cash flows to calculate closing cash under any scenario you care to forecast.

If you need to calculate your cash burn each day for 150 days ahead use the extra CASH BURN forecasting spreadsheet provided within this zip file.

Bank Cash Flows _ Budgets _ Actuals_Forecasts_Variances for Excel. With this workbook you can identify each individual expense and income by category flowing through your bank account in each of 12 monthly periods, budget and forecast your monthly cash flows.

You can download 30 workbooks now (or order the CD version). When we have received your order we will email passwords to your second download page which is located on our web site.



7.1.09

MobiFone được định giá trên 2 tỷ USD

Đây là kết quả trên cơ sở định giá sơ bộ của Tập đoàn Credit Suisse. Mobifone vẫn giữ nguyên lộ trình cổ phần hóa năm 2009, bất chấp thị trường chứng khoán sụt giảm.

Theo Công ty Thông tin Di động VMS (MobiFone), Tập đoàn Credit Suisse - đơn vị tư vấn cổ phần hóa - đang triển khai các kế hoạch cần thiết để chuẩn bị cho kế hoạch cổ phần hóa mạng di động này trong năm 2009.

Trên cơ sở định giá sơ bộ, giá trị của MobiFone được Credit Suisse xác định khoảng trên 2 tỷ USD.

Tuy nhiên, kết quả chi tiết và phương án cổ phần hóa cụ thể hiện vẫn chưa thể công bố.

Về lộ trình cổ phần hóa, ông Lê Ngọc Minh, Giám đốc MobiFone, khẳng định rằng “không có chuyện” có sự trì hoãn kế hoạch do sự sụt giảm mạnh của thị trường chứng khoán trong thời gian qua.

“Về chủ trương cổ phần hóa, chúng tôi đã sẵn sàng. Vấn đề là trong lĩnh vực thông tin di động, một lĩnh vực quan trọng của nền kinh tế, MobiFone là mạng di động đầu tiên tại Việt Nam tiến hành cổ phần hóa nên các cấp có thẩm quyền cũng cần có những cân nhắc sao cho có lợi nhất cho nền kinh tế”, ông Minh nói.

Mặt khác, Giám đốc MobiFone cho rằng cổ phẩn hóa cũng sẽ là một bước đệm để doanh nghiệp này có thêm một động lực lớn hơn, năng động hơn trong kinh doanh.

Cũng theo thông tin từ MobiFone, trong năm 2008, công ty đã đạt kết quả kinh doanh tốt nhất trong lịch sử 14 năm hoạt động: Doanh thu đạt trên 17.000 tỷ đồng, lợi nhuận đạt gần 6.000 tỷ; tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu năm 2008 đạt 35%.

Tổng số lượng thuê bao phát triển mới của mạng di động này trong năm 2008 lớn hơn toàn bộ tổng số lượng thuê bao phát triển mới của 14 năm trước đó cộng lại. Đến cuối năm 2008, MobiFone đã đạt mốc 30 triệu thuê bao, theo cách tính của Bộ Thông tin và Truyền thông.

Theo Minh Đức
VnEconomy

24.8.08

Tóm lược kết quả kinh doanh của các "trụ cột"

Tóm lược kết quả kinh doanh của các "trụ cột"
(Cafef) - Tính đến hết ngày 30/7, thông tin về kết quả kinh doanh nửa đầu năm 2008 của các cổ phiếu chủ chốt đều đã được công bố.

Với vai trò là những trụ cột của thị trường nên kết quả kinh doanh của những doanh nghiệp này đều được đông đảo NĐT quan tâm.
Nửa đầu năm nay, dù phải đối mặt với nhiều bất lợi nhưng với vị thế của những doanh nghiệp hàng đầu cùng những đặc thù của ngành nên đa số các cổ phiếu này đều đã có được kết quả kinh doanh tốt, lợi nhuận từ hàng trăm đến hàng nghìn tỷ đồng.
Xứng đáng với danh hiệu “blue-chip”, nhiều doanh nghiệp đã duy trì được tốc độ tăng trưởng cao, hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra cho 6 tháng như HPG, DPM, VNM…
Đầu năm, Tập đoàn Hòa Phát dự kiến mức lợi nhuận sau thuế trong cả năm 2008 là 740 tỷ đồng nhưng trong sáu tháng đã đạt 845,8 tỷ đồng, tương đương 114% kế hoạch năm.

Với hơn 3040 tỷ đồng doanh thu và lợi nhuận trước thuế hơn 1190 tỷ đồng, DPM đã hoàn thành 64% kế hoạch doanh thu và 77% kế hoạch lợi nhuận cả năm và tương đương với 90% lợi nhuận cả năm 2007 (tháng 4/2008, DPM đã điều chỉnh tăng chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận thêm 350 tỷ đồng so với nghị quyết của đại hội cổ đông).

Các doanh nghiệp khác như PVD,VNM cũng đã hoàn thành 60-70% kế hoạch lợi nhuận cả năm. Từ những kết quả thu được trong sáu tháng đầu năm, các doanh nghiệp trên được dự báo sẽ tiếp tục có những bước tiến trong nửa còn lại của năm 2008.

Tình hình sáu tháng đầu năm đã tạo điều kiện cho nhiều ngành sản xuất có cơ hội bứt phá thì trái lại, ngành tài chính gặp phải nhiều khó khăn. Hầu hết các doanh nghiệp đều mới thực hiện được khá thấp kế hoạch năm.

Hai ngân hàng ACB và Sacombank dù đạt được những con số lợi nhuận rất lớn (lợi nhuận trước thuế lần lượt là 1040 tỷ và 737 tỷ đồng) nhưng vẫn còn kém xa so với mục tiêu đề ra là 2.500 tỷ và 2.000 tỷ đồng. Trong khi ACB vẫn quyết thực hiện mục tiêu đề ra thì Sacombank mới đây đã gửi văn bản tới cổ đông về việc điều chỉnh chỉ tiêu xuống còn 1.500 tỷ đồng.

Một trong những báo cáo được mong chờ nhất và cũng xuất hiện muộn nhất là báo cáo của CTCP Sài Gòn (SSI). Do thị trường chứng khoán sụt giảm mạnh nên sự thua lỗ của những công ty chứng khoán lớn như SSI, BVSC là điều có thể dự báo được.
Tính chung 6 tháng, trong khi BVSC lỗ hơn 324 tỷ thì SSI chỉ lỗ 27 tỷ. Mức thua lỗ này thấp hơn nhiều so với những dự đoán trước đó, tuy nhiên, SSI cũng đã phải bán đi nhiều cổ phiếu tốt trong danh mục đầu tư của mình.
Trong nhóm kinh doanh bất động sản, mặc dù thị trường bất động sản 6 tháng vừa qua ảm đạm nhưng kết quả của các cổ phiếu bất động sản như KBC, ITA, VIC không bị ảnh hưởng nhiều do hoạt động chính của các doanh nghiệp này là vận hành các cơ sở hạ tầng sẵn có (ITA và KBC quản lý các khu công nghiệp, VIC cho thuê văn phòng).
Mức lãi chỉ gần 80 tỷ đồng là khá thấp đối với một doanh nghiệp có quy mô vốn lớn như VIC (CTCP Vincom). Tuy vậy, đây cũng là điểm chung đối với nhiều doanh nghiệp bất động sản khi mà các dự án lớn mới đang ở trong quá trình triển khai.
Đức Hải

3.8.08

Profesor Pablo Fernández

ARTICULOS

http://web.iese.edu/PabloFernandez/cv.html

    Journal of Financial Economics: The Value of Tax Shields is NOT Equal to the Present Value of Tax Shields. 2004 (July). Vol. 73/1 pp. 145-165.

    Journal of Applied Finance: A more Realistic Valuation: APV and WACC with constant book leverage ratio.

    International Journal of Finance Education: Equivalence of Ten Different Methods for Valuing Companies by Cash Flow Discounting. 2005. Volume 1 Issue 1: 2005, pp. 141-168

    Quarterly Review of Economics and Finance: Reply to “Comment on ‘The value of tax shields is NOT equal to the present value of tax shields’”. Volume 45, #1, pp. 188-192, 2005.

    International Journal of Business: A General Formula for the WACC: a Comment. 2007. Volume 12, No. 3, pp. 399-403.

    Journal of Financial Transformation: Valuing Real Options: Frequently Made Errors. Vol. 13 - April 2005, pp. 77-81.

    Managerial Finance: Valuing companies by cash flow discounting: Ten methods and nine theories. Volume 33 No 11, 2007, pp. 853-876.

    Journal of Management Science: Valuing companies by cash flow discounting: Ten methods and nine theories, 2007, Vol. 1, No. 1, pp. 80-100.

    Investment Management and Financial Innovations Journal: Most common errors in company valuation. 2005, Vol. 2, issue 2, pp. 128-141.

    INFINZ Journal, publication of the Institute of Finance Professionals in New Zealand: Company Valuation Methods. The Most Common Errors in Valuations. 2005.

    ICFAI Journal of Accounting Research

    - Company Valuation Methods. The Most Common Errors in Valuations. July 2003. Vol. II, No. 3, pp. 31-56.

    - Equivalence of ten different methods for valuing companies by cash flow discounting. January 2005. Vol. IV, No. 1, pp. 44-67.

    ICFAI Journal of Applied Finance

    - EVA, Economic Profit and Cash Value Added do not measure shareholder value creation. May 2003. Vol. 9, No. 3, pp. 74-94.

    - Three residual income valuation methods and discounted cash flow valuation. November 2003. Vol. 9, No. 8, pp. 49-67.

    - Valuing Companies by Cash Flow Discounting: Ten Methods and Nine Theories. January 2004. Vol. 10, No. 1, pp. 50-71.

    - Three residual income valuation methods and discounted cash flow valuation. April 2004. Vol. 10, No. 4, pp. 75-93.

    - How to value a seasonal Company by Discounted Cash Flow. May 2004. Vol. 10, No. 5, pp. 81-103.

    - Levered and Unlevered Beta. 2005.

    ICFAI Journal of Effective Executive: Brand Equity and Brand Valuation. August 2006. Volume VIII, Number 8, pp. 35-39.

    ICFAI Journal of Management Research: Valuation of brands and intellectual capital. May 2004. Volume 3, Number 5, pp. 17-37.

    ICFAI Journal of Managerial Economics: EVA, Economic Profit and Cash Value Added do not measure shareholder value creation. February 2004.

    Inquire (Institute for Quantitative Investment Research): Convertible bonds in Spain: a Different Security. Summary of proceedings for the years 1990-1995.

    Advances in Futures and Options Research: An Analysis of Spanish Convertible Bonds. 1993. pp. 367 - 392. Jai Press, Inc. Greenwich, Connecticut.

    Financial Times: A new formula for value-creation. June 16, 2006.

    Economist Executive Briefing: A tale of two companies: Meteoric rises and staggering falls. April 2007.

    Economist Intelligence Unit: CAPM: The dangers of calculated risk. September 24, 2007

    FSR forum (Holanda): Company Valuation Methods. The Most Common Errors in Valuations. May 2007. pp.14-20

Social Science Research Network (SSRN) Working papers

1. Equivalence of the APV, WACC and Flows to Equity Approaches to Firm Valuation. 10/ago/1997

2. Valuing Companies by Cash Flow Discounting: Ten Methods and Nine Theories. 19/ene/2001

3. EVA and Cash Value Added Do Not Measure Shareholder Value Creation. 22/may/2001

4. Company Valuation Methods. The Most Common Errors in Valuations. 22/jul/2001

5. Equivalence of the Different Discounted Cash Flow Valuation Methods. Different Alternatives for Determining the Discounted Value of Tax Shields and their Implications for the Valuation. 9/ene/2000

6. Valuation and Value Creation in Internet-related Companies. April 15, 2001

7. Internet Valuations: The Case of Terra-Lycos. April 16, 2001

8. Optimal Capital Structure: Problems with the Harvard and Damodaran Approaches. May 22, 2001

9. A Definition of Shareholder Value Creation. May 30, 2001

10. Valuation of Brands and Intellectual Capital. May 29, 2001

11. Shareholder Value Creators and Shareholder Value Destroyers in USA: Year 2000. June 6, 2001

12. Valuation Using Multiples: How Do Analysts Reach Their Conclusions?. July 17, 2001

13. Valuing Real Options: Frequently Made Errors. July 20, 2001

14. The Correct Value of Tax Shields. An Analysis of 23 Theories. July 21, 2001

15. Convertibles in Spain: An Example of 'Back Door' Equity Financing. November 13, 2001

16. The Value of Tax Shields is the Difference of Two Present Values with Different Risk. Dec. 17, 2001

17. Three Residual Income Valuation Methods and Discounted Cash Flow Valuation. January 16, 2002

18. Shareholder Value Creators and Shareholder Value Destroyers in USA: Year 2001. February 4, 2002

19. Beta Levered and Beta Unlevered. March 14, 2002

20. Cash Flow is a Fact. Net Income is Just an Opinion. September 25, 2002

21. The Correct Value of Tax Shields. September 30, 2002

22. Equivalence of Ten Different Methods for Valuing Companies by Cash Flow Discounting. 19/2/ 2003

23. Shareholder Value Creators and Shareholder Value Destroyers in USA: Year 2002. 4/apr/ 2003.

24. The Value of Tax Shields is NOT Equal to the Present Value of Tax Shields. 5/may/2003.

25. Shareholder Value Creators and Shareholder Value Destroyers in Europe. Year 2002. 9/jul/2003

26. How to Value a Seasonal Company Discounting Cash Flows. 11/may/2003.

27. 75 Common and Uncommon Errors in Company Valuation. 27/may/2003.

28. Are Calculated Betas Worth for Anything?. 17/feb/2004.

29. Shareholder Value Creators in the S&P 500: Year 2003. 19/feb/2004.

30. The Value of Tax Shields and the Risk of the Net Increase of Debt. 19/feb/2004.

31. On the Instability of Betas: The Case of Spain. 27/feb/2004.

32. Shareholder value creation in Europe. EuroStoxx 50: 1997-2003. 16/mar/2004

33. 80 Common Errors in Company Valuation. 12/may/2004

34. Shareholder Value Creation of Microsoft and GE. 25/jun/2004

35. Most Common Errors in Company Valuation. 23/jul/2004

36. Reply to ¨The value of tax shields is equal to the present value of tax shields". 28/oct/2004

37. Market risk premium: Required, historical and expected. 9/nov/2004

38. Comments on "A reconsideration of tax shield valuation" by Enrique R. Arzac and Lawrence R. Glosten. 18/nov/2004.

39. Reply to Comment on the Value of Tax Shields is NOT Equal to the Present Value of Tax Shields. 11/ene/2005

40. The value of tax shields is not equal to the present value of tax shields: A correction. 20/ene/2005.

41. Shareholder Value Creators in the S&P 500: Year 2004. 27/ene/2005

42. EuroStoxx 50: 1997-2004. Shareholder Value Creation in Europe. 10/feb/2005.

43. Financial Literature about Discounted Cash Flow Valuation. 14/jun/2005

44. Discounted Cash Flow Valuation Methods: Examples of Perpetuities, Constant Growth and General Case. 14/jun/2005

45. The Value of Tax Shields Depends Only on the Stochastic Process of the Net Increase of Debt. 20/jul/2005

46. The Value of Tax Shields Depends Only on the Net Increases of Debt. 6/oct/2005

47. The Value of Tax Shields with a Fixed Book-Value Leverage Ratio. 14/oct/2005

48. Valuing Companies with a Fixed Book-Value Leverage Ratio. 7/nov/2005

49. 96 common errors in company valuations 4/ab/2006