26.4.08

Sloan School of Management

Sloan School of Management
Notify me of course updates

MIT Course #
Course Title
Term

15.010
Economic Analysis for Business Decisions
Fall 2004

15.011
Economic Analysis for Business Decisions
Fall 2004

15.012
Applied Macro- and International Economics
Spring 2002

15.014
Applied Macro- and International Economics
Spring 2004

15.020
Competition in Telecommunications
Fall 2003

15.021J
Real Estate Economics
Spring 2004

15.023J
Global Climate Change: Economics, Science, and Policy
Spring 2004

15.023J
Global Climate Change: Economics, Science, and Policy
Spring 2007

15.024
Applied Economics for Managers
Summer 2004

15.040
Game Theory for Managers
Spring 2004

15.053
Optimization Methods in Management Science
Spring 2007

15.057
Systems Optimization
Spring 2003

15.060
Data, Models, and Decisions
Fall 2002

15.062
Data Mining
Spring 2003

15.063
Communicating With Data
Summer 2003

15.066J
System Optimization and Analysis for Manufacturing
Summer 2003

15.067
Competitive Decision-Making and Negotiation
Spring 2003

15.070
Advanced Stochastic Processes
Fall 2005

15.072J
Queues: Theory and Applications
Spring 2006

15.073J
Logistical and Transportation Planning Methods
Fall 2004

15.073J
Logistical and Transportation Planning Methods
Fall 2006

15.075
Applied Statistics
Spring 2003

15.081J
Introduction to Mathematical Programming
Fall 2002

15.082J
Network Optimization
Spring 2003

15.083J
Integer Program Combination Optimization
Fall 2004

15.084J
Nonlinear Programming
Spring 2004

15.084J
Nonlinear Programming
Spring 2003

15.085J
Fundamentals of Probability
Fall 2005

15.093
Optimization Methods (SMA 5213)
Fall 2004

15.094J
Systems Optimization: Models and Computation (SMA 5223)
Spring 2004

15.098
Special Seminar in Applied Probability and Stochastic Processes
Spring 2006

15.099
Readings in Optimization
Fall 2003

15.136J
Principles and Practice of Drug Development
Fall 2005

15.220
International Management
Spring 2002
15.223
Global Markets, National Policies, and the Competitive Advantages of Firms
Fall 2007

15.224
Global Markets, National Politics and the Competitive Advantage of Firms
Spring 2003

15.269
Literature, Ethics and Authority
Fall 2005

15.269B
Literature, Ethics and Authority
Fall 2002

15.279
Management Communication for Undergraduates
Spring 2005

15.280
Communication for Managers
Fall 2002

15.281
Advanced Managerial Communication
Spring 2004

15.289
Communication Skills for Academics
Spring 2002

15.301
Managerial Psychology
Fall 2006

15.301
Managerial Psychology Laboratory
Fall 2004

15.301
Managerial Psychology Laboratory
Spring 2003

15.310
Managerial Psychology Laboratory
Spring 2003

15.310
Managerial Psychology
Fall 2006

15.310
Managerial Psychology Laboratory
Fall 2004

15.311
Organizational Processes
Fall 2003

15.316
Building and Leading Effective Teams
Summer 2005

15.322
Leading Organizations II
Fall 2003

15.328
Team Project
Fall 2003

15.341
Individuals, Groups, and Organizations
Fall 2006

15.342J
Organizations and Environments
Fall 2004

15.343
Managing Transformations in Work, Organizations, and Society
Spring 2002

15.347
Doctoral Seminar in Research Methods I
Fall 2004

15.348
Doctoral Seminar in Research Methods II
Spring 2004

15.351
Managing the Innovation Process
Fall 2002

15.352
Managing Innovation: Emerging Trends
Spring 2005

15.356
How to Develop "Breakthrough" Products and Services
Spring 2004

15.358
The Software Business
Fall 2005
15.389
Global Entrepreneurship Lab
Fall 2007

15.391
Early Stage Capital
Fall 2003

15.394
Designing and Leading the Entrepreneurial Organization
Spring 2003

15.402
Finance Theory II
Spring 2003

15.414
Financial Management
Summer 2003
15.426J
Real Estate Finance and Investment
Fall 2006
15.427J
Real Estate Capital Markets
Spring 2007
15.428J
Advanced Topics in Real Estate Finance
Spring 2007

15.431
Entrepreneurial Finance
Spring 2002

15.433
Investments
Spring 2003

15.501
Introduction to Financial and Managerial Accounting
Spring 2004

15.511
Financial Accounting
Summer 2004

15.514
Financial and Managerial Accounting
Summer 2003

15.515
Financial Accounting
Fall 2003

15.516
Introduction to Financial and Managerial Accounting
Spring 2004

15.518
Taxes and Business Strategy
Fall 2002

15.521
Management Accounting and Control
Spring 2003

15.535
Business Analysis Using Financial Statements
Spring 2003

15.561
Information Technology Essentials
Spring 2005

15.564
Information Technology I
Spring 2003

15.565J
Integrating eSystems & Global Information Systems
Spring 2002

15.566
Information Technology as an Integrating Force in Manufacturing
Spring 2003

15.568A
Practical Information Technology Management
Spring 2005

15.568B
Management Information Systems: Generating Business Value from Information Technology
Spring 2003

15.575
Research Seminar in IT and Organizations: Economic Perspectives
Spring 2004

15.578J
Integrating eSystems & Global Information Systems
Spring 2002

15.598
IT and Business Transformation
Spring 2003

15.615
Law for the Entrepreneur and Manager
Spring 2003

15.616
Innovative Businesses and Breakthrough Technologies - The Legal Issues
Fall 2004

15.617
The Law of Corporate Finance and Financial Markets
Spring 2004

15.628
Patents, Copyrights, and the Law of Intellectual Property
Spring 2003

15.647
Law for the Entrepreneur and Manager
Spring 2003

15.649
The Law of Mergers and Acquisitions
Spring 2003

15.660
Strategic HR Management
Spring 2003

15.665B
Power and Negotiation
Fall 2002

15.667
Negotiation and Conflict Management
Spring 2001

15.668
People and Organizations
Fall 2005

15.677J
Urban Labor Markets and Employment Policy
Spring 2005

15.678J
Political Economy I: Theories of the State and the Economy
Fall 2005

15.760A
Operations Management
Spring 2002

15.760B
Introduction to Operations Management
Spring 2004

15.761
Operations Management
Summer 2002

15.762J
Supply Chain Planning (SMA 6305)
Spring 2005

15.763J
Manufacturing System and Supply Chain Design
Spring 2005

15.764
The Theory of Operations Management
Spring 2004

15.769
Operations Strategy
Spring 2003

15.769
Operations Strategy
Fall 2005

15.770J
Logistics Systems
Fall 2006

15.778
Management of Supply Networks for Products and Services
Summer 2004

15.783J
Product Design and Development
Spring 2006

15.792J
Proseminar in Manufacturing
Fall 2005

15.795
Seminar in Operations Management
Fall 2002

15.810
Introduction to Marketing
Spring 2005

15.810
Marketing Management
Fall 2004

15.812
Marketing Management
Fall 2002

15.818
Pricing
Spring 2005

15.821
Listening to the Customer
Fall 2002

15.822
Strategic Marketing Measurement
Fall 2002

15.834
Marketing Strategy
Spring 2003

15.835
Entrepreneurial Marketing
Spring 2002

15.840
Special Seminar in Marketing: Marketing Management
Spring 2004

15.871
System Dynamics for Business Policy
Fall 2003

15.874
System Dynamics for Business Policy
Fall 2003

15.875
Applications of System Dynamics
Spring 2004

15.902
Strategic Management I
Fall 2006

15.904
Strategic Management II
Fall 2005
15.905
Technology Strategy
Spring 2007

15.912
Technology Strategy
Spring 2005

15.928
Strategic Management and Consulting Proseminar: Theoretical Foundations
Spring 2003

15.963
Organizations as Enacted Systems: Learning, Knowing and Change
Fall 2002

15.965
Ethical Practice: Professionalism, Social Responsibility, and the Purpose of the Corporation
Spring 2007

15.967
Managing and Volunteering In the Non-Profit Sector
Spring 2005

15.968
The Sociology of Strategy
Spring 2005

15.969
Dynamic Leadership: Using Improvisation in Business
Fall 2004

15.970
Digital Anthropology
Spring 2003

15.971
Developmental Entrepreneurship
Fall 2003

15.974
Leadership Lab
Spring 2003

15.974
Practical Leadership
Fall 2004

15.975
Special Seminar in Management The Nuts and Bolts of Business Plans
January (IAP) 2005
15.978
Leadership Tools and Teams: A Product Development Lab
Spring 2007
15.980J
Organizing for Innovative Product Development
Spring 2007

15.990
Architecture and Communication in Organizations
Fall 2003

15.996
Cross-Cultural Leadership
Fall 2004

15.997
Advanced Corporate Risk Management
Spring 2007^ Back to top

21.4.08

Những vụ “thay tên, đổi họ” đình đám



Siêu thị Citimart Nguyễn Trãi (TP.HCM) đã cho siêu thị Wellcome thuê lại
Nhiều tập đoàn nước ngoài vào thị trường Việt Nam theo cách mua đứt hoặc thuê lại mặt bằng trung tâm thương mại, khách sạn... của các doanh nghiệp trong nước. Cuộc "thay tên, đổi họ" này khiến nhiều thương hiệu nổi tiếng quen thuộc dần đi vào quên lãng.

Trung tâm thương mại, siêu thị nội có biến mất?

Một trong những cuộc "thay tên, đổi họ" đầu tiên, đình đám và thành công nhất là Trung tâm Thương mại Parkson (Malaysia) thay thế Trung tâm Thương mại Saigontourist cách đây vài năm. Mặt bằng đẹp với 2 mặt tiền đường Lê Thánh Tôn, Đồng Khởi (TP.HCM) nhưng Trung tâm Thương mại Saigontourist nghèo nàn cả về hàng hóa, cách bài trí và dịch vụ đi kèm. Sau khi được tập đoàn bán lẻ nổi tiếng của Malaysia đổi tên thành "Parkson", trung tâm thương mại này đã thay đổi hoàn toàn diện mạo và trở thành một trong những địa chỉ mua sắm nổi tiếng nhất tại TP.HCM, thu hút một lượng lớn khách hàng nhiều lứa tuổi đến đây. Thậm chí, với một tầng lầu lớn dành cho dịch vụ ăn uống, hầu hết các buổi trưa, tối, nhất là thứ bảy, chủ nhật tại Parkson lúc nào cũng chật kín khách hàng.

Cuộc “thay tên, đổi họ” thứ hai trong ngành bán lẻ là việc siêu thị Citimart (đường Nguyễn Trãi, TP.HCM) thành siêu thị Wellcome của Tập đoàn bán lẻ nổi tiếng Dairy Farm (Hồng Kông). Tất nhiên, Dairy Farm chỉ thuê lại mặt bằng nhưng lại chọn được vị trí đắc địa nhất trong chuỗi siêu thị Citimart. Hàng loạt khách hàng cũ của siêu thị Citimart đang dần quen với cách phục vụ cũng như dịch vụ của thương hiệu mới này.

Theo Công ty tư vấn và dịch vụ bất động sản CBRE (Mỹ), trong khi các nhà bán lẻ lớn trên thế giới như Carefour (Pháp); Wal-Mart (Mỹ) đang trong giai đoạn nghiên cứu thị trường thì Lotte (Hàn Quốc), Parkson (Malaysia), Big C (Pháp), Metro Cash & Carry (Đức) đã thâm nhập và bành trướng với rất nhiều dự án tại TP.HCM và Hà Nội. Những áp lực này khiến giá thuê mặt bằng trên thị trường bán lẻ thêm tăng cao. Dự báo giá thuê mặt bằng bán lẻ trung bình năm 2008 khoảng 200 USD/m2/tháng ở tầng trệt tại các khu trung tâm. Với mức giá thuê "khủng" như hiện nay, câu hỏi đặt ra là không biết chủ các trung tâm thương mại, siêu thị khi quyết định bán, cho thuê lại mặt bằng bán lẻ cho các tập đoàn nước ngoài có tính hết được điều này? Chưa kể các thương hiệu nước ngoài thay thế đã được người tiêu dùng đón nhận bởi sự chuyên nghiệp, còn những tên tuổi cũ dần bị lu mờ.

Các cuộc hoán đổi trong ngành khách sạn

Lượng khách du lịch đang tăng cùng với việc Việt Nam đăng cai tổ chức nhiều hội nghị, diễn đàn quốc tế, nhu cầu về khách sạn, đặc biệt là khách sạn cao cấp tăng mạnh. Vài năm gần đây, nguồn cung khách sạn luôn trong tình trạng không đủ đáp ứng nhu cầu trong và ngoài nước. Từ năm 2007 đến nay, tại Hà Nội có 5 dự án xây dựng khách sạn 5 sao, TP.HCM là 11 dự án khách sạn 5 sao với khoảng 3.611 phòng, nhưng không dự án nào hoàn thành vào năm 2008. Trong khi để đáp ứng nguồn cầu ngày càng cao, theo dự báo của Công ty CBRE, trong 4 năm tới Việt Nam cần có 10.000 phòng.

Hầu hết các khách sạn 5 sao, resort đang xây dựng hiện nay đều có sự góp vốn của các nhà đầu tư nước ngoài. Họ đang tìm mọi cách nhanh nhất để thâm nhập thị trường Việt Nam, trong đó việc bắt tay với các nhà đầu tư trong nước, mua lại, đổi tên các khách sạn 5 sao, các điểm du lịch là một điển hình. Cụ thể, khách sạn 5 sao Omni Saigon và khách sạn Guoman ở Hà Nội trong năm nay sẽ được đổi tên thành khách sạn Movenpick Hotel Saigon và Movenpick Hotel Hà Nội do Tập đoàn Movenpich Hotel & Resort Hotel (Thụy Sĩ) chính thức quản lý thay chủ cũ. Tương tự, khách sạn Novotel Garden Plaza (TP.HCM) cũng được Tập đoàn Parkroyal mua lại.

Cuối năm 2007, Công ty cổ phần du lịch và thương mại Vinpearl đã chấm dứt hợp đồng nhượng quyền quản lý khách sạn Sofitel Vinpearl Resort and Spa với Tập đoàn Accor. Song song với việc chấm dứt hợp đồng với Tập đoàn Accor, Vinpearl cũng quyết định chính thức đổi tên khách sạn Sofitel Vinpearl Resort and Spa thành Vinpearl Resort and Spa, từ ngày 20/12/2007... Các quỹ đầu tư đang có mặt tại Việt Nam như VinaCapital, IndochinaCapital cũng có nhiều kế hoạch về lĩnh vực bất động sản, khách sạn, hứa hẹn sẽ có nhiều tên tuổi mới xuất hiện.

Đổi tên, mua bán, sáp nhập thương hiệu là chuyện thường xảy ra trong phát triển kinh doanh trên thế giới, trong đó Việt Nam không đứng ngoài cuộc. Điều quan trọng là các doanh nghiệp trong nước cần tính toán kỹ, nắm bắt thời cơ để đưa ra quyết định đúng, đưa hoạt động kinh doanh lên tầm cao mới, kẻo không lại mất "cả chì lẫn chài".

Theo TN

Điểm bùng nổ cho M&A



Các dự án du lịch là tâm điểm của hoạt động M&A trong thời gian vừa qua
(ĐTCK-online) Khảo sát từ nhiều chuyên gia và công ty cung cấp dịch vụ về tài chính cho thấy, trong năm 2008, các vụ IPO, phát hành cổ phiếu có thể gặp khó khăn, nhưng những thương vụ mua bán và sáp nhập doanh nghiệp (M&A) sẽ có điều kiện tốt để phát triển.

Có hai điều kiện cơ bản để các thương vụ M&A dễ thành công hơn trong năm nay, đó là đa số doanh nghiệp Việt Nam có quy mô nhỏ và vừa đã nhìn thấy lợi ích của TTCK nhưng chưa đủ sức để lên niêm yết và huy động vốn từ TTCK nên cần một đối tác chiến lược để tái cơ cấu công ty trước khi có một bước tiến mới là trở thành công ty đại chúng. Đối với các đối tác cần mua doanh nghiệp (phần lớn là nhà đầu tư nước ngoài) có cơ hội mua được cổ phần của các công ty Việt Nam với giá hợp lý hơn so với thời điểm cách đây một năm, khi TTCK còn "nóng". Khi đó, doanh nghiệp nào có tiềm năng đều được coi là "hoa hậu" với nhiều đại gia nhòm ngó và sẵn sàng rót vốn.

Ông Nguyễn Tuấn Minh, Tổng giám đốc CTCK VinaGlobal cho biết, một mảng dịch vụ chính của Công ty là tư vấn M&A. "Nhiều đối tác nước ngoài có vốn và công nghệ đang đặt hàng chúng tôi tìm kiếm những công ty nhỏ và vừa của Việt Nam để đầu tư. Họ muốn đi sâu vào đầu tư ở Việt Nam bằng cách trực tiếp quản lý doanh nghiệp, tái cấu trúc doanh nghiệp, sau đó đưa ra thị trường vốn. M&A là đường đi nhanh nhất", ông Minh cho biết.

Trong khi đó, VinaGlobal có một danh sách các công ty Việt Nam đang có nhu cầu tìm kiếm đối tác chiến lược nước ngoài, cần nguồn vốn đầu tư để tái cơ cấu. Có những công ty đã có sẵn dự án hiệu quả, nhà xưởng trong khu công nghiệp, chỉ cần tìm một đối tác có lợi thế về công nghệ và tài chính là dự án có thể hoạt động ngay mà không phải chờ đợi lâu.

IDJ Financial, công ty chuyên cung cấp dịch vụ tư vấn xây dựng phương án kinh doanh và kết nối đầu tư cho các doanh nghiệp Việt Nam với các nhà đầu tư trong và ngoài nước vừa cung cấp một dịch vụ mới là tư vấn xây dựng phương án kinh doanh chuẩn mực.

Theo ông Trần Trọng Hiếu, Tổng giám đốc IDJ Financial, nhiều công ty có nhu cầu tìm nguồn vốn đầu tư bằng việc bán một phần doanh nghiệp của mình, nhưng không cung cấp đủ các thông tin cần thiết đến đối tác nên quá trình tìm hiểu giữa hai bên gặp khó khăn. "Chúng tôi sẽ giúp các doanh nghiệp Việt Nam, một công việc cần thiết là xây dựng một phương án kinh doanh phù hợp nhất với tình hình của thị trường và đáp ứng những tiêu chí khắt khe của các tổ chức và cá nhân đầu tư chuyên nghiệp, bằng cả tiếng Anh và tiếng Việt. Các bản chào doanh nghiệp được xây dựng chuyên nghiệp sẽ được gửi đến nhà đầu tư (người mua) mục tiêu. Trong năm 2008, IDJ Financial sẽ tập trung vào những doanh nghiệp sở hữu các dự án bất động sản, giáo dục, y tế", ông Hiếu cho biết.

Có thể nói, nhu cầu M&A ở thị trường Việt Nam là rất lớn. Một bên là các doanh nghiệp Việt Nam, chủ yếu có quy mô vừa và nhỏ, với một thời gian hội nhập ngắn ngủi nên chưa có thông tin và không biết làm cách nào để tiếp cận các nhà đầu tư. Một bên là các quỹ đầu tư doanh nghiệp nước ngoài tìm kiếm cơ hội đầu tư tốt ở Việt Nam. Tuy nhiên, các quỹ này đang gặp khó khăn trong quá trình tìm kiếm và tiếp cận những cơ hội đầu tư do hạn chế về mặt nhân lực, do thời gian hiện diện của họ tại Việt Nam chưa lâu, sự kết nối thị trường trong nước và các doanh nghiệp địa phương còn chưa rộng, đặc biệt là trong bối cảnh các doanh nghiệp trong nước chưa đáp ứng được những chuẩn mực quốc tế khiến cho quá trình tìm hiểu của các tổ chức đầu tư chuyên nghiệp càng khó khăn hơn.

Theo ông Ngô Công Thành, Trưởng phòng Dịch vụ, Cục Đầu tư nước ngoài, ngay cả trong hoạt động xúc tiến đầu tư cấp quốc gia, hoạt động xúc tiến cho M&A cũng cần được triển khai. "Muốn bán doanh nghiệp được giá, chúng ta phải quảng bá, mời chào và đánh bóng tên tuổi của doanh nghiệp đó. Chúng ta không chỉ bán doanh nghiệp lớn, mà phải bán cả những doanh nghiệp nhỏ", ông Thành nói.

Ông Thành lưu ý, trong các chuyến đi thu hút đầu tư ở nước ngoài, các địa phương mới chỉ đem các dự án mới đi kêu gọi đầu tư, chứ chưa đem các doanh nghiệp sẵn có đi thu hút đầu tư. Trong khi đó, M&A mới là hình thức thu hút đầu tư nước ngoài chính trên thế giới.

Ở Việt Nam, khi nguồn lực sản xuất - kinh doanh quan trọng là đất đai đều thuộc về các doanh nghiệp trong nước thì thu hút đầu tư nước ngoài bằng M&A sẽ là con đường ngắn nhất để hút vốn nước ngoài cũng như nâng cao chất lượng đầu tư nước ngoài và quy mô của các doanh nghiệp Việt Nam.

Bộ Kế hoạch và Đầu tư hiện đang soạn thảo nghị định về mua bán doanh nghiệp có liên quan đến yếu tố nước ngoài nhằm xây dựng hành lang pháp lý cho hoạt động này phát triển. Trên thực tế, dù không phổ biến, không công khai, nhưng một số doanh nghiệp nước ngoài đã đầu tư vào các lĩnh vực mà Việt Nam còn hạn chế đầu tư như dịch vụ tài chính, chứng khoán cao hơn tỷ lệ cho phép. Một thoả thuận bán lại phần vốn góp của đối tác trong nước cho các đối tác nước ngoài trong tương lai (khi Việt Nam mở cửa lĩnh vực đó theo cam kết gia nhập WTO) sẽ khắc phục được những hạn chế với nhà đầu tư nước ngoài hiện nay ở những lĩnh vực tiềm năng mà họ đang muốn chiếm lĩnh tại thị trường Việt Nam.